Hoạt động của lãnh đạo tỉnh

Thực hiện kết luận Hội nghị Tỉnh ủy về Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Q.H 13/12/2022 00:00

Thực hiện Kết luận số 536-KL/TU ngày 08/12/2022 của Hội nghị Tỉnh ủy về Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh ban hành Công văn số 8361/UBND-TH có ý kiến về nội dung này.

Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp thu đầy đủ các ý kiến góp ý của các đại biểu dự Hội nghị theo Kết luận số 536-KL/TU ngày 08/12/2022 của Tỉnh ủy; đồng thời, phối hợp với Liên danh tư vấn Quy hoạch tỉnh và các Sở, ngành, địa phương liên quan khẩn trương hoàn chỉnh nội dung Quy hoạch tỉnh để tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến góp ý các Bộ, ngành Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố giáp ranh và các cơ quan, đơn vị liên quan. Trên cơ sở đó, hoàn thiện lại nội dung báo cáo và thành phần hồ sơ đảm bảo chất lượng, chặt chẽ, đúng trình tự, quy định pháp luật để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

UBND tỉnh đề nghị các Sở, Ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên danh Tư vấn lập Quy hoạch tỉnh để hoàn thành Quy hoạch tỉnh theo yêu cầu.

 Hội nghị Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 diễn ra vào chiều ngày 21/11

Kết luận số 536-KL/TU có nội dung:

1. Nhận thức, quán triệt sâu sắc, đầy đủ và bám sát định hướng Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 138/NQ-CP, ngày 25/10/2022 của Chính phủ về quy hoạch tổng thể quốc gia; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII và các nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các định hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 

2. Không gian phát triển phải được tổ chức khoa học, hiệu quả, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm liên kết nội tỉnh và liên vùng; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Phát triển trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về địa lý, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiềm năng, lợi thế khác cho phát triển để hình thành các cụm động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng, tạo hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy kinh tế cả tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Quy hoạch tỉnh phải đảm bảo tính thống nhất, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, từ đồng bằng, hải đảo đến miền núi; phải đảm bảo tính khả thi, tính kết nối cho các giai đoạn tiếp theo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của nền kinh tế. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, hài hoà giữa các ngành kinh tế, trên cơ sở phát huy tối đa các tiềm năng lợi thế riêng có, khác biệt từng địa phương và của tỉnh, không mâu thuẫn, xung đột lẫn nhau trong quá trình phát triển.

3. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và các loại khoáng sản. Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biển đổi khí hậu. 

4. Cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tổ chức không gian phát triển tỉnh, vùng Đông, vùng Tây, các hành lang kinh tế và hệ thống đô thị phải gắn với phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; gắn kết giữa đô thị và nông thôn; khu vực đất liền với không gian biển; khai thác và sử dụng hiệu quả vùng trời, vùng biển. Phát huy hiệu quả hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Đông - Tây; gắn phát triển kinh tế, văn hóa với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ động tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, thực chất.

5. Xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển, động lực phát triển của khu vực duyên hải miền Trung và cả nước. Phát huy tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh, cơ hội nổi trội của Khu kinh tế mở Chu Lai, tiềm năng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Nam Giang, mở rộng và hình thành thêm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư các khu đô thị mới vùng Đông Nam theo quy hoạch. Tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược kết nối liên vùng Đông - Tây, tích hợp quy hoạch đường sắt cao tốc Bắc - Nam vào dọc hành lang tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, sân bay, cảng biển, logistics, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, hạ tầng trọng yếu của nông thôn và miền núi. Đột phá phát triển các loại hình du lịch mới như: Du lịch mạo hiểm, du lịch tàu biển; phát triển mạnh các khu du lịch ven biển, ven sông với đa dạng các loại hình vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe. Bảo tồn, trùng tu, phát huy các di sản văn hóa thế giới, các di tích văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh; số hóa quản lý các di sản, di tích, danh lam thắng cảnh; triển khai đầu tư xây dựng Đền thờ Hùng Vương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động sang công nghiệp, dịch vụ. Đổi mới sáng tạo, tích cực cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

Q.H