Thông tin chỉ đạo điều hành

Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57 trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2045

QTI 24/02/2025 16:42

(QNP) - Ngày 24/2/2025, Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam ký ban hành Chương trình số 60-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.

Cùng ngày, Văn phòng Tỉnh ủy có công văn gửi: Văn phòng đại diện Báo Nhân dân tại Quảng Nam, Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam tại Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết về đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Cổng thông tin điện tử Quảng Nam trân trọng đăng tải toàn văn Chương trình số 60-CTr/TU.

CHƯƠNG TRÌNH
thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2045

Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (viết tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW), Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Chương trình thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH

Ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW, 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; trong đó, xác định nội dung cốt lõi là thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số mà trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Qua 05 năm thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, 03 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU cho thấy lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nổi bật, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng số được quan tâm đầu tư. Đã xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh, Trung tâm an toàn thông tin (SOC), Trung tâm điều hành thông minh, Kho cơ sở dữ liệu dùng chung, Cổng dữ liệu mở của tỉnh. Các nền tảng số, các hệ thống ứng dụng dùng chung như Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; ứng dụng "Smart Quảng Nam, Egov Quảng Nam”, Tổng đài 1022... được đưa vào vận hành. Hoàn thành kết nối, chia sẻ, tích hợp dữ liệu Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Phần mềm Dịch vụ công liên thông, phần mềm quản lý Hộ tịch. 100% số xã được đầu tư hạ tầng Internet băng rộng cáp quang; 97,01% thôn được phủ sóng di động; 73% hộ gia đình kết nối được đường truyền băng rộng cáp quang; tỷ lệ thuê bao điện thoại thông minh đạt 76,8% trên tổng số thuê bao; tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến đạt 65.8%; kết quả đánh giá chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp, Quảng Nam thuộc nhóm 30 tỉnh, thành phố đạt mức tốt. Phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển mạnh; tổ chức thành công Năm khởi nghiệp quốc gia - Quảng Nam 2023. Quảng Nam là địa phương đầu tiên trong cả nước hỗ trợ nông dân khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; gắn kết khởi nghiệp - sản phẩm OCOP - sản phẩm công nghiệp nông thôn; hệ thống câu lạc bộ, tổ chức mạng lưới nuôi dưỡng, kết nối, hợp tác khởi nghiệp sáng tạo được hình thành; nhiều ý tưởng sáng tạo đã được các tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư và kết nối với nhà đầu tư...

Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, hạ tầng số còn hạn chế; nguồn nhân lực làm công tác chuyển đổi số còn thiếu và yếu; trình độ ứng dụng CNTT, kỹ năng số của người dân, nhất là người dân ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp; việc triển khai dịch vụ công trực tuyến ở một số nội dung chưa hiệu quả do thực tế vẫn còn tình trạng xử lý song song hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy; đồng thời, phải sử dụng nhiều hơn một hệ thống phần mềm để hoàn thành việc xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử gây tốn kém thời gian, công sức cho việc thực thi công vụ, làm mất tính hiệu quả của việc thực hiện chuyển đổi số...

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mục tiêu chung

Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị, phát triển kinh tế -xã hội, đưa tỉnh Quảng Nam có thể tiến nhanh, tiến mạnh và phát triển vững chắc.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2030

Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm các địa phương ở mức khá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trong đó, phấn đấu đạt mức tiên tiến của cả nước ở lĩnh vực công nghiệp ô tô, cơ khí chính xác; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của cả nước.

Năng lực cạnh tranh số; chỉ số phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số xếp hạng ở nhóm 20 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước.

Tỉ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế tối thiểu 55%; tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt tối thiểu 50%; quy mô kinh tế số đạt 30 GRDP%. Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII), chỉ số khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số (DTI) xếp hạng nhóm 30 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%²; tỉ lệ giao dịch không dùng tiền mặt đạt trên 80%; tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40%.

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) trên 0,7.

Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GRDP; trong đó, kinh phí từ xã hội chiếm trên 60%; bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và tăng dần theo yêu cầu phát triển; hệ thống tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được sắp xếp lại bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng dụng - đào tạo.

Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân; số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10%/năm; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16 - 18%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 8 - 10%.

Hạ tầng số tiên tiến, hiện đại; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số, như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (big data), điện toán đám mây (cloud computing), chuỗi khối (blockchain), bán dẫn, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi; đạt tỉ lệ 100% người sử dụng có khả năng truy nhập băng rộng cố định với tốc độ trên 1Gb/s. Triển khai phủ sóng 5G toàn tỉnh.

Hoàn thành xây dựng đô thị thông minh tại các thành phố, thị xã, đô thị có đủ điều kiện và đạt tối thiểu 03 đô thị.

Quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; hoàn thành việc xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu tỉnh, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, góp phần cùng đất nước hình thành sàn giao dịch dữ liệu; hoàn thiện Trung tâm dữ liệu tỉnh, triển khai kết nối, đồng bộ dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hóa số đạt mức cao trên trung bình cả nước; trong đó, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán điện tử ≥ 95%, tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân ≥ 70%, tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử ≥ 95%. Đảm bảo tốt an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.

2.2. Định hướng đến năm 2045

Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển, có thu nhập cao. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GRDP; thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung xây dựng các lĩnh vực công nghiệp công nghệ số gắn với thế mạnh của tỉnh, như phát triển phần mềm, giải pháp công nghệ số cho nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, lan tỏa tinh thần, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xác định rõ trách nhiệm, sáng tạo, chủ động tham mưu và triển khai thực hiện. Người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu, xung phong thực hiện.

Nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phải được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch, điều hành công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kết quả thực hiện là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm, đột xuất. Hình thành giải thưởng khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng Nghị quyết số 57-NQ/TW theo hướng: Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua các phương tiện báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác; xây dựng nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng chính quyền, nhà khoa học, người dân, doanh nghiệp, sinh viên...; Kế hoạch tuyên truyền phải có mục tiêu, có bộ tiêu chí đánh giá, đo lường, định kỳ công bố kết quả.

Triển khai sâu rộng phong trào “học tập số”, phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân dân; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

Bố trí phù hợp số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật trong cấp uỷ các cấp. Khuyến khích, bảo vệ, phát huy tinh thần sáng tạo, dấn thân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo Nghị quyết số 57-NQ/TW. Bổ sung Quy định về thi đua, khen thưởng của tỉnh theo hướng mở rộng đa dạng các hình thức, kịp thời tôn vinh, biểu dương, khen thưởng xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát động phong trào phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc trong mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

3.2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện các chủ trương, chính sách; xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển khoa học, công nghệ, đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước, tài sản công, sở hữu trí tuệ, thuế..., đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Ban hành cơ chế đột phá về tài chính để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đơn giản hóa tối đa hồ sơ, thủ tục quản lý sử dụng và thanh quyết toán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển đổi số, giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

Có cách tiếp cận mở, vận dụng sáng tạo, tổ chức thí điểm đối với những vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mà thực tiễn mới đặt ra. Chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo.

Có cơ chế thí điểm để thử nghiệm công nghệ mới có sự giám sát của Nhà nước; có chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân trong trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới trên nền tảng khoa học và công nghệ mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan. Ban hành cơ chế đột phá để hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số.

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập hoạt động hiệu quả; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ, tài chính, chuyên môn; được sử dụng ngân sách nhà nước thuê chuyên gia, sử dụng tài sản hữu hình và trí tuệ để liên kết, hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp. Có cơ chế cho phép và khuyến khích các tổ chức nghiên cứu, nhà khoa học thành lập và tham gia điều hành doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu. Ban hành quy định về mua kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh. Xây dựng, công bố danh mục các dự án trọng điểm, các khu vực có tiềm năng để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Rà soát các điểm nghẽn trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn nhân lực chất lượng cao; kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền để triển khai thực hiện.

Ban hành cơ chế đột phá xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp theo hướng: Phát triển cố vấn, chuyên gia khởi nghiệp quốc gia, quốc tế; hỗ trợ tối đa các dự án khởi nghiệp đào tạo hoàn thiện dự án ở nước ngoài, đánh giá, chứng nhận chất lượng sản phẩm quốc tế...

Xây dựng và triển khai quy chế kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Ban hành Đề án cải cách hành chính trong Đảng; trong đó, rà soát, điều chỉnh Bộ thủ tục hành chính của các cơ quan Đảng và cung cấp trên môi trường điện tử.

3.3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Xây dựng Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, phương hướng, giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đề ra trong Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ban hành Chương trình/Đề án phát triển thị trường khoa học, công nghệ; Đề án phát triển đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo; Chương trình chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2026 - 2030, xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện và huy động các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Ban hành Đề án phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ (R&D), kế hoạch ứng dụng các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của các ngành, lĩnh vực bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số.

Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế số, xã hội số với các mục tiêu được lượng hóa cụ thể; giao trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; định kỳ đo lường, công bố công khai kết quả; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ dựa trên kết quả phát triển kinh tế số, xã hội số.

Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số; triển khai dùng chung các nền tảng số, bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Đẩy mạnh hợp tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại; trong đó, nguồn lực nhà nước là chủ yếu.

Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao, phủ sóng toàn tỉnh, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo phủ sóng toàn tỉnh.

Triển khai thí điểm bản sao số cho ít nhất một địa phương để quản lý, phát triển. Xây dựng, triển khai Chương trình ứng dụng IoT trong một số ngành, lĩnh vực, như: Sản xuất thương mại, quản lý năng lượng, nông nghiệp thông minh, giao thông thông minh, y tế thông minh... Chuyển đổi số các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng tăng cường ứng dụng Internet vạn vật (IoT) để trở thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông minh.

Hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương để phát triển kinh tế - xã hội; kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; triển khai các sáng kiến mở dữ liệu để người dân, doanh nghiệp khai thác, tạo giá trị mới, đổi mới sáng tạo.

Xây dựng Kế hoạch phát triển dữ liệu tỉnh Quảng Nam. Xây dựng Chương trình ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng.

3.4. Phát triển, trọng dụng, đãi ngộ nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Ban hành chính sách đặc thù thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân lực có trình độ cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm việc tại các cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị, cơ quan nghiên cứu, đào tạo đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh; hợp tác và mời các chuyên gia, nhà khoa học, cố vấn... về làm việc tại tỉnh theo các lĩnh vực, ngành nghề tỉnh có nhu cầu.

Nghiên cứu tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa liên quan đến chủ đề phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để nâng cao nhận thức và tạo động lực nghiên cứu, khởi nghiệp sáng tạo trong lực lượng học sinh, sinh viên.

Quan tâm đầu tư nguồn nhân lực, đội ngũ nhà khoa học chất lượng cao là yếu tố then chốt. Tập trung đào tạo các chuyên gia xuất sắc, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ mũi nhọn như trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo và vật liệu mới.

Song song với Quy hoạch các tổ chức khoa học, công nghệ công lập; khuyến khích, hỗ trợ nơi làm việc và tổ chức giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho các tổ chức khoa học ngoài công lập trở thành nơi thu hút, tập hợp các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu tại tỉnh.

Định kỳ tổ chức các diễn đàn, gặp mặt các nhà khoa học, các doanh nhân thành đạt là người Quảng Nam hiện sinh sống và công tác ở nước ngoài.

Triển khai các nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục số, nâng cao năng lực số trong xã hội.

3.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh

Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, an toàn và đồng bộ trong các cơ quan Đảng; triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng trên nền tảng công nghệ số được kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu quả với các hệ thống liên quan của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; ứng dụng công nghệ số đổi mới quy trình nghiệp vụ; tăng cường kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hỗ trợ tích cực, hiệu quả cho công tác tham mưu, phục vụ và công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tại các cơ quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở; kiện toàn tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực triển khai chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật và xác thực thông tin theo quy định của pháp luật; đảm bảo đồng bộ, kết nối thông suốt với các hệ thống dùng chung do Văn phòng Trung ương Đảng triển khai.

Đầu tư, nâng cấp nền tảng, ứng dụng dùng chung phục vụ chuyển đổi số bám sát Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đồng thời, tập trung đầu tư, hoàn thiện một số nền tảng, ứng dụng dùng chung như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp; Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; Kho dữ liệu dùng chung; Nền tảng định danh và xác thực điện tử tập trung cho cả cơ quan Đảng và chính quyền qua sử dụng tài khoản VNeID; Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp toàn tỉnh để trợ giúp việc ra quyết định trong hoạt động của cơ quan đảng, chính quyền; Hệ thống cảnh báo sớm, phòng tránh thiên tai thông minh; Nền tảng số để giám sát và thu thập dữ liệu cho lĩnh vực tài nguyên, môi trường; Hệ thống thông tin địa lý dùng chung; Hệ thống giao thông thông minh; Hệ thống giám sát các nội dung vi phạm pháp luật trên không gian mạng để chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả; Nền tảng số để ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả đối với tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, tội phạm lợi dụng không gian mạng; nhóm giải pháp công nghệ triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho các thủ tục hành chính chưa đủ điều kiện làm dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

Đưa vào vận hành Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều hành của các cấp chính quyền; thực hiện chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước trực tuyến dựa trên dữ liệu; nâng cao tương tác giữa chính quyền và người dân giúp giảm tình trạng quan liêu của bộ máy nhà nước; giám sát trực tuyến và toàn diện, kịp thời cảnh báo, phát hiện sớm để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.

Triển khai các hệ thống và nền tảng số về giám sát và thu thập dữ liệu môi trường, quản lý tài nguyên, thiên nhiên, nguồn nước, chất thải; hệ thống thông tin địa lý. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ phân tích, cảnh báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

Xây dựng kế hoạch để mỗi người dân có danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số, hình thành công dân số. Triển khai giải pháp hỗ trợ, bảo vệ người dân trên không gian mạng ở mức cơ bản, tạo lập niềm tin số. Tăng cường giám sát an toàn thông tin để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm các nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn hóa: Quản lý văn hóa trên môi trường số, xây dựng văn hóa số, xã hội số. Ứng dụng các công nghệ mới phục vụ quản lý nhà nước hiệu quả đối với hoạt động phổ biến bản ghi âm, ghi hình, nội dung nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, đặc biệt trên môi trường số; số hóa dữ liệu, xây dựng CSDL ngành văn hóa; triển khai số hóa, xây dựng bản đồ số hệ thống di tích và dữ liệu về di tích (di sản văn hóa thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia), số hóa hiện vật quý hiếm, cổ vật, bảo vật; số hóa các di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu phục vụ công tác lưu giữ, bảo quản, tu bổ, phục hồi, nghiên cứu, quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu, bảo vệ và phát huy giá trị. Hỗ trợ trang thiết bị chuyển đổi số, xây dựng nền tảng bảo tàng số; đầu tư hạ tầng công nghệ chuyên dụng, xây dựng thư viện số. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tồn và trùng tu các di tích; xây dựng kho dữ liệu gốc về các công trình di tích phục vụ công tác nghiên cứu, tu bổ, tôn tạo làm cơ sở đối chiếu giữa di tích ban đầu và di tích đã được trùng tu. Triển khai các ứng dụng công nghệ số, nền tảng số hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan tại các di tích, bảo tàng, điểm du lịch và tăng cường việc tiếp cận di sản tư liệu được dễ dàng, thuận tiện. Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nghiên cứu cơ bản để phát triển văn hóa và thúc đẩy thị trường văn hóa trên môi trường số. Có các biện pháp quyết liệt, xử lý kịp thời các hiện tượng văn hóa số không lành mạnh, ảnh hưởng tới giá trị chung của xã hội, giảm thiểu các tác động tiêu cực mà công nghệ số mang lại tới môi trường, xã hội và người dân, đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng dễ bị tổn thương trên không gian mạng.

Triển khai đấu tranh phòng, chống tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo trực tuyến. Chú trọng xây dựng, củng cố các lực lượng nòng cốt về an toàn, an ninh mạng.

3.6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp. Xây dựng, triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ và chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.

Xây dựng, công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về chuyển đổi số; đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện. Nghiên cứu, hình thành ít nhất 01 khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung theo Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Triển khai đánh giá hiệu quả đầu tư cho chuyển đổi số, công cụ đánh giá trực tuyến và định kỳ tổ chức đánh giá, công bố kết quả.

Khuyến khích, phát huy tinh thần, sứ mệnh của doanh nghiệp, doanh nhân trong hỗ trợ xây dựng và phát triển khởi nghiệp sáng tạo; tham gia làm nhà đầu tư, hình thành các quỹ xã hội để hỗ trợ, phát triển ý tưởng, dự án khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Tổ chức xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp công nghệ lớn của thế giới đến đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp của tỉnh.

Tổ chức học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, các tỉnh, thành phố có các mô hình, giải pháp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số hiệu quả, phù hợp với thực tế của tỉnh.

Hình thành, liên kết các tổ chức đầu tư khởi nghiệp, mạng lưới các nhà đầu tư, quỹ đầu tư khởi nghiệp quốc gia, quốc tế để đầu tư các dự án khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Tham gia mạng lưới cố vấn khởi nghiệp quốc tế.

Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số giữa tỉnh Quảng Nam với các tổ chức quốc tế, với các Viện nghiên cứu, các Trung tâm KH&CN, các trường đại học, các tập đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chú trọng hợp tác quốc tế trong thực hiện các đề tài, dự án, đào tạo nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác, những lĩnh vực tỉnh Quảng Nam có tiềm năng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh.

2. Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình này đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân; xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Ban Thường vụ Đảng ủy UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng văn bản cụ thể hóa nội dung Chương trình này; chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai thực hiện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm; theo dõi, kịp thời phát hiện những bất cập và điều chỉnh kế hoạch, đề ra giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình này.

4. Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quán triệt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về các nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW, Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển của tỉnh.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình này.

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

QTI