Dự kiến, tổng kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh thực hiện chương trình MTQG NTM trong giai đoạn 2024- 2025 là 1.307,608 tỷ đồng, trong đó năm 2024 là 726,276 tỷ đồng và năm 2025 là 581,332 tỷ đồng.
Theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024-2025, mục tiêu phấn đấu giai đoạn 2021-2025 có thêm ít nhất 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời, duy trì, nâng chuẩn 112 xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên ít nhất 154 xã/193 xã(1), chiếm tỷ lệ 80%.
Có thêm ít nhất 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; đồng thời, duy trì 06 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2016-2020 để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 64 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 40%.
Tiếp tục xây dựng xã NTM kiểu mẫu đối với các xã đã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; đồng thời, duy trì 01 xã đã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2016-2020, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 16 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 10%.
Đến năm 2025, không còn xã dưới 15 tiêu chí, không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM (hiện nay còn huyện Nam Giang chưa có xã đạt chuẩn NTM).
Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm 04 huyện đạt chuẩn NTM và thành phố Hội An hoàn thành nhiệm vụ NTM, nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM và hoàn thành nhiệm vụ NTM lên 08-09 đơn vị cấp huyện. Huyện Phú Ninh, Duy Xuyên: Hoàn thành hồ sơ trình cấp có thẩm quyền công nhận huyện đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2025 trước tháng 06/2025 (trình UBND tỉnh trước ngày 30/06/2025).
Phấn đấu đến cuối năm 2025, tổng số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đạt tỷ lệ ít nhất 60%, trong đó miền núi đạt ít nhất 50% số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu.
Ngoài ra, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2025 tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm bình quân hằng năm từ 0,3 - 0,4%/năm trở lên. Đến năm 2025, địa bàn nông thôn không còn nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt ít nhất 96%, trong đó sử dụng nước sạch đạt ít nhất 60%; tỷ lệ dân số ở nông thôn tham gia BHYT đạt 96% trở lên; tỷ lệ lao động khu vực nông thôn có bằng cấp, chứng chỉ đạt ít nhất 30%. Đến năm 2025, tỷ lệ mạng thông tin ở nông thôn: phấn đấu 100% thôn được phủ sóng thông tin di động 3G, 4G, 100% thôn NTM kiểu mẫu có mạng cáp quang; ít nhất 70% xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện đạt Bộ tiêu chí chuyển đổi số cấp xã.
Đồng thời, củng cố, nâng cấp hơn 200 sản phẩm OCOP đã có và phát triển mới ít nhất 200 sản phẩm, nâng tổng số sản phẩm OCOP đến cuối năm 2025 lên ít nhất 400 sản phẩm. Phát triển ít nhất 200 km đường hoa (mỗi xã bình quân ít nhất 1km) và ít nhất 1.000 km đường cây xanh bóng mát. Nhân rộng ít nhất 300 mô hình điển hình, tiên tiến trong giai đoạn 2021-2025…
File đính kèm: Kế hoạch.