Thực hiện Quy trình giám định bảo hiểm y tế, BHXH tỉnh Quảng Nam đã phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo thực hiện cập nhật kịp thời danh mục cơ sở khám chữa bệnh (KCB), thanh toán chi phí KCB và đảm bảo quyền lợi BHYT cho người bệnh theo quy định.
Theo thống kế, tổng số cơ sở y tế có hợp đồng KCB BHYT năm 2023 là 58 cơ sở KCB. Trong đó: Theo loại hình hoạt động: Công lập: 30 cơ sở KCB; Ngoài công lập: 28 cơ sở KCB. Theo tuyến Bệnh viện: Tuyến Trung ương: 01 cơ sở KCB; Tuyến tỉnh: 10 cơ sở KCB; Tuyến huyện: 28 cơ sở KCB. Theo hạng Bệnh viện: Hạng 1: 02 cơ sở KCB; Hạng II: 3 cơ sở KCB; Hạng III: 30 cơ sở KCB; Hạng IV và chưa xếp hạng: 23 cơ sở KCB.
Tổng số lượt KCB tại các cơ sở KCB BHYT 891.166 lượt, so với cùng kỳ năm 2022 tăng 41,3% (tương ứng tăng 260.629 lượt). Trong đó: Ngoại trú tăng 39,2% (tương ứng tăng 227.631 lượt); Nội trú tăng 65,4% (tương ứng tăng 32.998 lượt).
Tổng chi phí KCB tại các cơ sở KCB BHYT là 404.973 triệu đồng, so với cùng kỳ năm 2022 tăng 53,5% (tương ứng tăng 141.190 triệu đồng). Trong đó: Ngoại trú tăng 55,6% (tương ứng tăng 56.423 triệu đồng); Nội trú tăng 52,2% (tương ứng tăng 84.767 triệu đồng).
Các cơ sở KCB BHYT trong tỉnh đã đảm bảo trang bị hạ tầng về công nghệ thông tin, tích cực thực hiện công tác liên thông dữ liệu KCB, đáp ứng yêu cầu chuyển dữ liệu thanh toán chi phí KCB lên Hệ thống thông tin giám định BHYT. Kết quả, tất cả cơ sở KCB BHYT đã liên thông dữ liệu KCB BHYT theo quy định.
Hầu hết tại các cơ sở KCB BHYT trong tỉnh đã có số lượt KCB BHYT tăng. So với cùng kỳ năm 2022, trong quý 1/2023 đã có một số cơ sở KCB có số lượt KCB BHYT tăng cao như: Bệnh viện đa khoa (BVĐK) Trung ương Quảng Nam tăng 43,4% (tương ứng 8.996 lượt); BVĐK tỉnh Quảng Nam tăng 57,1% (tương ứng 12.390 lượt); BVĐK khu vực miền núi phía Bắc tỉnh Quảng Nam tăng 43,6% (tương ứng 15.664 lượt); BVĐK khu vực tỉnh Quảng Nam tăng 48,2% (tương ứng 12.209 lượt)…
Cùng với việc gia tăng số lượt KCB thì chi phí KCB cũng gia tăng tại các cơ sở KCB BHYT. Trong đó, đã có một số cơ sở KCB có chi phí KCB BHYT tăng cao hơn so với cùng kỳ năm 2022, gồm: BVĐK Trung ương Quảng Nam tăng 62,4% (tương ứng 12.144 triệu đồng); BVĐK khu vực miền núi phía Bắc tỉnh Quảng Nam tăng 73,8% (tương ứng 33.436 triệu đồng); BVĐK khu vực tỉnh Quảng Nam tăng 66,5% (tương ứng 13.659 triệu đồng); BVĐK tỉnh Quảng Nam tăng 14,3% (tương ứng 8.046 triệu đồng)…