Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND Quy định về hỗ trợ luân chuyển, điều động cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vừa được HĐND tỉnh thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2023.
Nghị quyết này áp dụng đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện quyết định luân chuyển, điều động để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan trong hệ thống chính trị tỉnh Quảng Nam.
Không áp dụng đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức luân chuyển, điều động ở các cơ quan thuộc hệ thống ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. b) Cán bộ, công chức công tác ở Trung ương luân chuyển, điều động về tỉnh. Cán bộ, công chức điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo Quy định số 455-QĐ/TU ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Cán bộ, công chức điều động do nhu cầu cá nhân, do không trúng cử chức danh bầu cử theo quy định, do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Theo quy định, cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ được hỗ trợ sinh hoạt phí, chỗ ở với thời gian tối đa 36 tháng.
Cụ thể về sinh hoạt phí, cán bộ, công chức luân chuyển, điều động từ tỉnh về huyện, thị xã, thành phố và ngược lại: Từ tỉnh về các huyện miền núi cao (gồm: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My) và ngược lại: 2.000.000 đồng/người/tháng. Từ tỉnh về các huyện, thị xã, thành phố còn lại và ngược lại: 1.500.000 đồng/người/tháng;
Từ huyện, thị xã, thành phố này sang huyện, thị xã, thành phố khác: Từ các huyện miền núi cao đến các huyện, thị xã, thành phố còn lại và ngược lại; từ huyện miền núi cao này sang huyện miền núi cao khác: 2.000.000 đồng/người/tháng. Các địa phương còn lại: 1.500.000 đồng/người/tháng;
Từ huyện, thị xã, thành phố về xã, phường, thị trấn và ngược lại: Từ huyện về xã, thị trấn và ngược lại ở các huyện miền núi cao; từ huyện, thành phố về các xã đảo và ngược lại: 1.000.000 đồng/người/tháng. Từ huyện, thị xã, thành phố còn lại về xã, phường, thị trấn và ngược lại: 700.000 đồng/người/tháng;
Từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác: Ở các huyện miền núi cao và các xã đảo thuộc các huyện, thành phố còn lại: 1.000.000 đồng/người/tháng. Ở các huyện, thị xã, thành phố còn lại: 700.000 đồng/người/tháng.
Đối với hỗ trợ chỗ ở, từ tỉnh về huyện, thị xã, thành phố và ngược lại; từ huyện, thị xã, thành phố này sang huyện, thị xã, thành phố khác: 2.000.000 đồng/người/tháng. Từ huyện, thị xã, thành phố về xã, phường, thị trấn và ngược lại; từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác: 1.500.000 đồng/người/tháng.
Nghị quyết cũng quy định, cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định bố trí ổn định công tác tại địa phương, đơn vị nơi đến thì không còn xem là cán bộ luân chuyển và không được hưởng hỗ trợ kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành. Cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, hiện vẫn đang công tác tại vị trí được luân chuyển, điều động đến thì được hưởng hỗ trợ kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành trong thời gian luân chuyển, điều động còn lại nhưng tối đa không quá 36 tháng. Cán bộ, công chức luân chuyển, điều động đã được cơ quan, đơn vị nơi đến bố trí nhà ở công vụ hoặc đã có nhà ở của cá nhân tại địa phương nơi đến công tác thì không được hỗ trợ ổn định chỗ ở. Cán bộ, công chức luân chuyển, điều động là nữ, là người đồng bào dân tộc thiểu số ngoài chính sách hỗ trợ quy định tại các Điều 3, 4 Nghị quyết này được hỗ trợ thêm tiền sinh hoạt phí với mức 300.000 đồng/người/tháng. Trường hợp một đối tượng vừa là nữ vừa là người đồng bào dân tộc thiểu số thì được hỗ trợ 600.000 đồng/người/tháng. Cán bộ, công chức luân chuyển, điều động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết này; đồng thời, thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
File đính kèm: Nghị quyết.