UBND tỉnh vừa ban hành Thông báo số 416 ngày 8/11/2022 về kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hồ Quang Bửu tại cuộc họp bàn sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh.
Thông báo nêu rõ: ngày 20/10/2022, tại UBND tỉnh, đồng chí Hồ Quang Bửu - Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp bàn sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 38/2021/NQHĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong các lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025.
Sau khi nghe Sở Nông nghiệp và PTNT trình bày báo cáo dự thảo Đề án Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2025; ý kiến tham gia của các Sở, ngành, địa phương, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hồ Quang Bửu kết luận:
Đối với dự thảo Đề án Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2025.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan đánh giá cụ thể tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh thời gian qua, các khó khăn, bất cập, trong đó nêu rõ chi tiết kết quả giải ngân Nghị quyết số 38/2021/NQ-HĐND đến tháng 10/2022 và dự kiến đến hết năm 2022, đánh giá kết quả giải ngân năm 2021 đối với Nghị quyết số 46/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh; đồng thời cập nhật nguồn thu dịch vụ môi trường rừng từ các lưu vực thủy điện, nước sạch,…và dự kiến tổng thu kinh phí dịch vụ môi trường rừng năm 2022 nhằm tính toán đơn giá sau khi được điều tiết cho các lưu vực thủy điện có đơn giá thấp trên toàn tỉnh. Qua đó, nghiên cứu, tiếp thu và hoàn chỉnh lại dự thảo Đề án theo hướng:
Về mức hỗ trợ bảo vệ rừng: Hỗ trợ đơn giá bảo vệ rừng đối với toàn bộ diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh được chủ rừng tổ chức quản lý bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có đơn giá bảo vệ rừng thấp hơn 700.000 đồng/ha/năm, cụ thể:
Đối với diện tích rừng tự nhiên nằm trong lưu vực thủy điện trên địa bàn tỉnh hỗ trợ nâng đơn giá bảo vệ rừng theo mức 200.000 đồng/ha/năm đối với các lưu vực thủy điện có đơn giá dưới 700.000 đồng/ha/năm. Căn cứ để xác định mức hỗ trợ của tỉnh dựa trên đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân của các lưu vực thủy điện năm 2021 và mức dự kiến năm 2022. Trường hợp đơn giá chi trả dịch vụ môi trường rừng các lưu vực thủy điện biến động tăng, giảm vào cuối năm thì vẫn hỗ trợ đúng theo mức 200.000 đồng/ha/năm. Sau khi kết thúc giai đoạn 2023-2025 sẽ đánh giá lại mức chi trả bình quân của các lưu vực thủy điện trong 03 năm (giai đoạn 2023-2025) và đề xuất mức hỗ trợ mới tương ứng cho từng lưu vực thủy điện.
Đối với diện tích rừng tự nhiên ngoài lưu vực thủy điện, hỗ trợ nâng đơn giá bảo vệ rừng theo 02 mức: hỗ trợ 300.000 đồng/ha/năm đối với những khu vực tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (trừ diện tích rừng đặc dụng thuộc khu vực này); hỗ trợ 400.000 đồng/ha/năm đối với những khu vực tại các xã thuộc khu vực I và diện tích rừng đặc dụng thuộc khu vực II và III theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Toàn bộ diện tích rừng tự nhiên có sử dụng kinh phí từ nguồn hỗ trợ của tỉnh đều tổ chức bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Trường hợp những diện tích thực hiện theo hình thức giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng, nhóm hộ từ các nguồn đã có thì tổ chức song song 02 mô hình (hợp đồng Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng từ nguồn ngân sách tỉnh và khoán bảo vệ rừng theo nguồn đã có từ các chương trình, dự án).
Đối với mức chi hỗ trợ cho cộng đồng dân cư thôn: Điều chỉnh hỗ trợ cho cộng đồng dân cư thôn sang thực hiện hỗ trợ cho UBND các xã có rừng tự nhiên với mức chi hỗ trợ 50.000 đồng/ha/năm để thực hiện các nội dung theo điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. Trong các mục chi của UBND xã sẽ ưu tiên hỗ trợ cho cộng đồng dân cư thôn.
Hỗ trợ công tác quản lý của chủ rừng đối với diện tích tổ chức quản lý bảo vệ rừng theo hình thức hợp đồng với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: Mức chi bằng 4% tổng mức chi trực tiếp tỉnh hỗ trợ cho bảo vệ rừng, để chi cho các nội dung: Chi hỗ trợ cho Trạm trưởng/Đội trưởng/Tổ trưởng tuần tra bảo vệ rừng là Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: 300.000 đồng/người/tháng; chi hỗ trợ cho Trạm phó/Đội phó/Tổ phó tuần tra bảo vệ rừng là Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng: 200.000 đồng/người/tháng; chi mua sắm thiết bị, dụng cụ, công cụ hỗ trợ và tập huấn cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Sau khi hoàn chỉnh lại Đề án và dự thảo Nghị quyết, Sở Nông nghiệp và PTNT lấy ý kiến góp ý của các Sở, ngành, địa phương có liên quan, gửi Sở Tư pháp thẩm định và báo cáo UBND tỉnh để lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (nếu có) trước khi họp thông qua và trình HĐND tỉnh; đồng thời, có văn bản đăng ký bổ sung nội dung này vào kỳ họp cuối năm 2022 của HĐND tỉnh khóa X.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, tham mưu bố trí nguồn vốn để xây dựng Đề án.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng ngân sách Trung ương báo cáo, đề xuất Trung ương cấp kinh phí để thực hiện các nội dung: (i) Kinh phí thực hiện hạng mục thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2021 tại các xã khu vực II, III từ nguồn kinh phí thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; (ii) Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2022 tại các xã khu vực I từ nguồn kinh phí thực hiện theo Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với kinh phí hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ còn lại 70% chưa phân bổ (UBND tỉnh đã cấp kinh phí 30% tại Quyết định số 2723/QĐ-UBND ngày 11/10/2022), đề nghị các Ban quản lý rừng: Vườn Quốc gia Sông Thanh, Khu bảo tồn loài Sao la, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi, rừng phòng hộ Nam Trà My khẩn trương có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề nghị Sở Tài chính kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bổ sung.