⠀
I. Sơ đồ tổ chức
LÃNH ĐẠO BAN DÂN TỘC | |||
Họ tên | Chức vụ | Điện thoại | |
A Lăng Mai | Trưởng ban | 0901.122.433 | maialquangnam.gov.vn |
Hà Ra Diêu | Phó Trưởng ban | 0982 784 977 | dieuhr@quangnam.gov.vn |
Đặng Tấn Giản | Phó Trưởng ban | 0235 3 813 275 - 01634 050 007 | dangtangianqnam@gmail.com |
Trịnh Minh Nghĩa | Chánh Văn phòng | 0905 680 747 | nghiatm@quangnam.gov.vn |
II. Thông tin chung
I. Thông tin chung:
- Tên cơ quan hành chính nhà nước: Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam
- Địa chỉ: Số 09, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- Điện thoại: 0235 3 812 277, Fax: 0235 3 852 720, Email: vpbdtqnam@gmail.com
II. Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo: Giám đốc và Phó Giám đốc.
II. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 13/6/2011 của UBND tỉnh về Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam.
b/ Vị trí và chức năng:
1. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ủy ban Dân tộc
c/ Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo: các Quyết định, Chỉ thị về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý; các kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh; dự thảo các văn bản về tiêu chuẩn chức danh đối với các cấp trưởng phòng, cấp phó trưởng phòng dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh: dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc; dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành liên quan và ủy ban nhân dân huyện, thành phố; dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách hàng năm, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh;
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội vùng dân tộc thiểu số do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng trình UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
11. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
13. Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động kết nghĩa giữa ngành tỉnh với địa phương cơ sở và giữa các huyện đồng bằng với huyện miền núi;
14. Chủ trì thực hiện Quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các ngành có liên quan và UBND các huyện miền núi về thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc miền núi theo quyết định UBND tỉnh;
15. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc;
16. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.