Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh

Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam

I. Sơ đồ tổ chức


Họ tên
Chức vụ
Điện thoại
Email
Nguyễn Hồng QuangTrưởng Ban0914013201nguyenhongquang@quangnam.gov.vn
Hoàng Châu SơnPhó
Trưởng Ban
0905981195sonhc1@quangnam.gov.vn
Lê Quang TriềuPhó
Trưởng Ban
0913419239trieulq@quangnam.gov.vn
Thiều Việt DũngPhó
Trưởng Ban
0913488365dungtv1@quangnam.gov.vn
Trịnh Thị HườngTrưởng phòng
Hành chính
và Tổng hợp
0914146559huongtt1@quangnam.gov.vn

- Văn Thư

CQ: 0235 3 812 842

Fax: 0235 3 812 842

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam được quy định tại Quyết định số 28/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam, như sau:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác, kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh giao và quy định khác của pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:

1. Trình UBND tỉnh

a) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật báo cáo UBND tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý; dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý; dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các địa phương trên địa bàn và các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông;

c) Tổ chức lập Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;

d) Tổ chức lập nhiệm vụ, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

đ) Xây dựng kế hoạch hằng năm; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch 05 năm về phát triển khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

e) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

g) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế;

h) Phối hợp xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm gửi cơ quan chuyên môn thẩm định trình UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

i) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;

k) Đề xuất danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất, danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo theo quy định của pháp luật về đất đai;

l) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản dự thảo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang và các Khu công nghiệp.

3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý đầu tư

a) Chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư quy định tại Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 thực hiện tại khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành nghề thu hút đầu tư; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn, triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;

đ) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;

e) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về các khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

g) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Tài chính và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

5. Quản lý môi trường

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế đã được cấp giấy phép môi trường;

c) Phê duyệt kế hoạch và ban hành quyết định kiểm tra việc chấp hành công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế;

d) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế;

đ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trước ngày 31/01 hằng năm;

e) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế;

g) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế theo quy định pháp luật;

h) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế;

i) Thực hiện các trách nhiệm khác của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý đất đai

a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê lại đất và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;

b) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi trong khu kinh tế;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định bảng giá đất, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất và giá đất cụ thể đối với thửa đất, khu đất thuộc địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế;

d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định pháp luật đất đai trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

đ) Phối hợp với UBND có thẩm quyền lập, đăng ký danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất hằng năm theo quy định pháp luật đất đai trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu kinh tế và các khu công nghiệp ngoài khu kinh tế;

g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

h) Gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

7. Quản lý khoáng sản

a) Chủ trì, phối hơp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản tại các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Thỏa thuận địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp; có văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp phép thăm dò, khai thác theo đúng quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với các ngành và địa phương liên quan trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Giải quyết theo thầm quyền các thủ tục về đất đai, môi trường, cấp Quyết định chủ trương đầu tư hoặc tham mưu UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư đối với các tố chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý quy hoạch, xây dựng

a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu, đồ án điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;

b) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực trong khu kinh tế thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ các khu vực đã được xác định để thực hiện dự án đầu tư của Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư);

c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ các dự án do UBND các địa phương làm chủ đầu tư );

d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch, chi phí thực hiện các công việc có liên quan đến công tác lập quy hoạch và nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát các đồ án do Ban Quản lý tổ chức lập;

đ) Tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và tổ chức cắm mốc giới các đồ án quy hoạch xây dựng do Ban Quản lý tổ chức lập;

e) Giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trong phạm vi các khu kinh tế, khu công nghiệp;

g) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp tỉnh đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, trừ các dự án, công trình do các Sở, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và UBND các địa phương làm chủ đầu tư;

h) Phê duyệt dự án và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư công được đầu tư xây dựng trên địa bàn các khu kinh tế, khu công nghiệp do các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh làm chủ đầu tư;

i) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình trong các khu kinh tế, khu công nghiệp trừ công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng, công trình tôn giáo và công trình nhà ở riêng lẻ;

k) Cấp giấy phép thi công cho các công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu đường bộ do Ban Quản lý đang quản lý trong các khu kinh tế, khu công nghiệp;

l) Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng tại khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc trường hợp yêu cầu kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định; trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các công trình do các Sở, Ban Quản lý dự án chuyên ngành và UBND các địa phương làm chủ đầu tư;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý quy hoạch, xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và theo ủy quyền, giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.

9. Đấu thầu

a) Thẩm định, phê duyệt Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu, dự án do Ban Quản lý quyết định đầu tư hoặc quyết định mua sắm;

b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền và thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh ủy quyền, giao nhiệm vụ trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

10. Quản lý thương mại

a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại;

b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh;

c) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá cho hàng hoá sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế (theo ủy quyền của Bộ Công Thương) và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp và khu kinh tế.

11. Quản lý lao động

Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp, uỷ quyền của các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:

a) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động;

b) Báo cáo tình hình sử dụng lao động;

c) Báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

đ) Thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

e) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;

g) Nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm.

12. Nhiệm vụ về quản lý, điều hành hoạt động cửa khẩu biên giới đất liền (Cửa khẩu quốc tế Nam Giang)

a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và Chương II của Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 34/2023/NĐ - CP ngày 16/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn

Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II của Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu; bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật; tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng; đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu; báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho UBND tỉnh; báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.

13. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác

a) Tham gia ý kiến với các Bộ, cơ quan ngang bộ và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế;

b) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế;

c) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản lý;

d) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp;

đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và phối hợp để xây dựng vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế, thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;

h) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý;

i) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;

k) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong các khu kinh tế, khu công nghiệp;

l) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;

m) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế, phù hợp quy hoạch xây dựng, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;

n) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;

o) Thực hiện nội dung ủy quyền quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh quản lý.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban Quản lý

a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không quá 03 Phó Trưởng Ban;

b) Trưởng Ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý;

c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý

a) Văn phòng.

b) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có 03 phòng, gồm:

Phòng Quy hoạch, Đô thị và Hạ tầng;

Phòng Tài nguyên và Môi trường;

Phòng Quản lý đầu tư.

c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: có 02 đơn vị, gồm:

Ban Quản lý Cửa khẩu quốc tế Nam Giang;

Trung tâm Phát triển hạ tầng.

3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban quyết định theo quy định hiện hành.

5. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý.

6. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền thành lập Văn phòng đại diện thuộc Ban Quản lý theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý.

Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc

1. Biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

2. Biên chế công chức được phân bổ tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban quyết định trong tổng số biên chế công chức được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý.

3. Biên chế viên chức, số lượng người làm việc

Việc phân bổ biên chế viên chức, quyết định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

4. Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm của Ban Quản lý và của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được duyệt, hằng năm Trưởng Ban Quản lý xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao và lộ trình tinh giản biên chế theo quy định.

5. Trưởng Ban Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

POWERED BY ONEPORTAL - A PRODUCT OF NEKO
EMC Đã kết nối EMC