Tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT

Hỏi đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Tuấn Phong 05/12/2024 15:00

(QNP) - Tôi làm trong lực lượng bảo vệ an ninh trật tự của phường, phường có cho tôi một số tiền và bảo tôi thêm tiền vào để mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Cho tôi hỏi nếu mua thẻ thì thời hạn thẻ của tôi được tính như thế nào. Và nếu tôi nhận tiền hỗ trợ nhưng không mua thẻ thì có được không?

Chùm ảnh Lao động lĩnh vực du lịch trở lại với công việc.-anh2
Lao động tham gia BHXH khi đủ điều kiện sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ảnh: D.L

Trả lời:

1. Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, Nghị định số 75/2003/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146; Căn cứ Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 24/7/2024 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mã số ghi trên thẻ BHYT đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1697/QĐ-BHXH ngày 27/11/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thì mã đối tượng đóng BHYT của người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc nhóm ngân sách hỗ trợ đóng BHYT, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.

2. Căn cứ Nghị quyết số 14/2024/NQ-HĐND ngày 21/6/2024 của HĐND tỉnh Quảng Nam, người tham gia tổ bảo vệ an ninh trật tự cơ sở được ngân sách tỉnh hỗ trợ 3% mức lương cơ sở/người/tháng để đóng BHYT (trừ đối tượng đang được hưởng chế độ BHYT theo quy định).

Về nội dung việc nhận tiền hỗ trợ nhưng không mua thẻ BHYT đề nghị ông trao đổi với cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ để được giải thích cụ thể.

Hỏi: Tôi đóng bảo hiểm từ năm 2010 đến tháng 8/2024 và tôi nhận quyết định nghỉ việc vào 1/10/2024. Như vậy chỉ có tháng 9/2024 là tôi không đóng bảo hiểm thì tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không?

Trả lời:

* Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2025 thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH.

Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn là không đóng BHXH tháng 9/2024 và nhận quyết định nghỉ việc từ ngày 1/10/2024. Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nêu trên thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

(0) bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Hỏi đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
POWERED BY ONEPORTAL - A PRODUCT OF NEKO