Huyện, Thành phố

Huyện Quế Sơn

13/08/2024 14:46

⁡⁠⁢⁡⁠⁢⁣⁡⁠⁢⠀

I. Sơ đồ tổ chức

LÃNH ĐẠO ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN

Họ tên

Chức vụ

Điện thoại

Email

Nguyễn Phước Sơn Chủ tịch UBND huyện0916 040 170
Nguyễn Văn ThắngPhó Chủ tịch UBND huyện0235 3 505 506 - 0235 3 505 506vanthangqs@gmail.com
Nguyễn Minh ChâuPhó Chủ tịch UBND huyện0986179134dchauqueson@gmail.com
Nguyễn Bi Chánh Văn phòng HDND&UBND0982.353.585 bin@quangnam.g ov.vn

- Văn thư VP HĐND&UBND

CQ: 0235 3 885 089

Fax: 0235 3 885 089

II. Thông tin chung

Địa chỉ: Số 02 Tôn Đức Thắng, Tổ dân phố Lãnh Thượng 2, Thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn

Số điện thoại: 0235 3 505 104; Fax: 0235 3 885 860 Website: http://www.queson.quangnam.gov.vn

Mail: tonghopqueson@gmail.com

Diện tích: 251,17 Km2.

Dân số: 99.260 người.

Mật độ dân số: 395,19 người/Km2.

2. Giới thiệu sơ lược về Quế Sơn

Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên của huyện 251,17 km2, nằm cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 30 km về phía Tây Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam.

Có tọa độ địa lý:

- Từ 150 38’25’’- 150 49’51’’ vĩ độ Bắc.

- Từ 1080 06’58’’- 1080 20’51’’ kinh độ Đông.

Ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp : huyện Duy Xuyên

- Phía Nam giáp : huyện Hiệp Đức

- Phía Đông giáp : huyện Thăng Bình

- Phía Tây giáp : huyện Nông Sơn

Toàn huyện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm các xã: Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú, Hương An, Quế Cường, Phú Thọ, Quế Thuận, Quế Hiệp, Quế Châu, Quế Minh, Quế An, Quế Long, Quế Phong và thị trấn Đông Phú.Theo Chi Cục Thống kê huyện Quế Sơn cung cấp; dân cư trên địa bàn phân bố như sau: thị trấn Đông Phú chiếm 9,7% dân số toàn huyện, các xã đồng bằng, trung du 83,6%, xã miền núi Quế Phong chiếm 6,7%.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện: 25.117,15 ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 18.486,38 ha; Đất phi nông nghiệp: 4.329,97 ha; Đất chưa sử dụng: 2.300,8 ha.

Hệ thống giao thông: Đường Quốc lộ 1A, chạy qua địa bàn huyện có chiều dài là 8,5km qua địa phận các xã: Quế Xuân 1, Quế Xuân 2, Quế Phú, Hương An. Đường ĐT chạy qua địa bàn huyện có 02 tuyến: ĐT 611A và ĐT 611B, có tổng chiều dài tuyến 37,5 km, trong đó: có 22km bê tông nhựa và 15,5km thâm nhập nhựa. Đường ĐH: toàn huyện có 18 tuyến ĐH, với tổng chiều dài: 119,29 km. Đường ĐX và đường nội thị: có 65 tuyến, với tổng chiều dài: 113,3km. Đường Dân sinh (thôn, xóm) có tổng chiều dài: 393,66 km.

Tổng giá trị sản xuất cả năm 2010 ước đạt: 777,89 tỷ đồng trong đó: Giá trị SX Nông – Lâm nghiệp ước đạt: 193,93 tỷ đồng; Giá trị SX CN-TTCN và Xây dựng ước đạt: 345,96 tỷ đồng; Giá trị TM-DV ước đạt: 238 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 11,3 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện về Nông – Lâm nghiệp 30%, CN-TTCN 42%, Thương mại – Dịch vụ 28%. Số lượng hộ đói nghèo trên toàn huyện là 6.313 tỷ lệ 25,03%. Tỷ lệ dùng nước sạch đạt 85%; lao động trong độ tuổi chiếm 62.472 người.

Theo số liệu điều tra tại thời điểm ngày 01.4.2010 của Chi Cục Thống kê huyện Quế Sơn, dân số huyện Quế Sơn năm 2010 là 82.967 người.Trong đó, khu vực đồng bằng, trung du có 77.394 người, chiếm 93,3%, khu vực miền núi có 5.573 người chiếm 6,7%. Mật độ dân số chung toàn huyện là 330 người/km2 (khu vực đồng bằng, trung du là 333 người/km2, cao nhất là xã Quế Xuân 1 với 934 người/km2, khu vực miền núi là 184 người/km2, thấp nhất là xã Quế Hiệp với 86 người/km2). Dân số là nữ có 43.415 người, chiếm khoảng 52,3%, số dân là nam có 39.552 người, chiếm khoảng 47,7%.

Trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh đã và đang kêu gọi thu hút đầu tư vào: Khu du lịch sinh thái Suối Tiên (Quế Hiệp), Khu du lịch sinh thái Suối Nước Mát-Đèo Le (Quế Long), Hồ Giang (Quế Long), Vũng nước nóng Bàn Thạch (Quế Phong). Đến nay đã có một nhà đầu tư vào đầu tư Khu du lịch sinh thái Suối Nước Mát-Đèo Le. Có các khu di tích lịch sử: Tượng đài chiến thắng Cấm Dơi, Đền Tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ huyện…, bình quân hằng năm lượng khách đến tham quan các điểm du lịch trên địa bàn huyện ước khoảng 05-07 ngàn lượt người.

Trên địa bàn huyện có 02 hệ thống sông chính đó là: Sông Ly Ly và Sông Bà Rén. Ngoài 02 hệ thống sông chính trên còn có nhiều hệ thống sông, suối nhỏ khác. Có các hệ thống kênh kéo dài: Kênh Phú Ninh; Kênh Hồ Việt An… ; có các hồ chứa nước như hồ: Suối Tiên, Cây Thông, Hố Giang, An Long, Hố Giếng, Đập Vũng Tôm, Suối Tiên, đập Đá Chồng-Quế Xuân 2,… các hồ chứa này có dung tích và quy mô chứa từ: 0,3-6,5 triệu m3 và các hồ này phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn huyện.

Địa hình Quế Sơn có trên 60% diện tích là vùng đồi núi, phía Tây có các dãy núi cao như: Yang - Brai (1.143 m), Bàn Cờ (1.037 m), Hòn Tàu - Đèo Le (953 m)... Vùng đồng bằng nhỏ hẹp ở phía Đông và xen kẽ giữa các khu vực đồi gò. Phân theo 3 dạng địa hình:

Địa hình đồi núi cao: Tập trung ở phía Tây, chiếm trên 60% tổng diện tích tự nhiên. Độ cao trung bình 500-1000 m.

Địa hình gò đồi: Là vùng tiếp giáp giữa núi cao và vùng đồng bằng, độ cao trung bình 50-150 m. Phân bố chủ yếu ở vùng trung, diện tích chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên.

Vùng đồng bằng: Tập trung ở phía Đông và xen kẽ giữa các vùng gò đồi.

Nhìn chung, địa hình huyện Quế Sơn phân bố thấp dần từ Tây sang Đông, trong đó hơn 60% địa hình đồi núi cao, về mùa mưa sẽ gây ra hiện tượng xói mòn đất và thoái hóa đất. Còn lại địa hình gò đồi và đồng bằng, với địa hình này luôn được phù sa bồi đắp nên thích hợp cho sản xuất nông nghiệp./.

POWERED BY ONEPORTAL - A PRODUCT OF NEKO